Thăng và giáng là hai thủ pháp thường gặp trong y học cổ truyền. Chữ THĂNG ở đây là nói gọn cho dễ nhớ, nói đầy đủ là THĂNG BỔ DƯƠNG KHÍ. Hẳn nhiên nó không thay thế cho tất cả các liệu pháp tương tự đã có trong y khoa (cùng mục đích), cũng như giải quyết được tất cả các trường hợp hư suy dương-khí. Nhưng nó sẽ góp phần không nhỏ trong việc trị bịnh bằng Diện chẩn – ĐKLP. Qua quá trình tìm tòi thử nghiệm và đã thành công trên thực tế trong thời gian qua, nay tôi xin trình bày như sau.
Bộ huyệt Thăng Khí Diện Chẩn
127, 50, 19, 37, 1, 73 – +, 189, 103, 300 – +, 0 – +.
Vị trí huyệt:
– 127: Điểm sâu nhất của đường cong ụ cằm
– 50: Giao điểm của đường ngang mép mũi ra và đường giữa tròng đen con ngươi mắt
– 19: Điểm cuối thành mũi
– 37: Giao điểm của đường chia đôi cánh mũi và đường giữa tròng đen con ngươi trái
– 1: Giao điểm của đường ngang trên 61 khoảng 1mm và đường chính giữa chia đôi mặt đứng
– 73+: Đường ngang bờ xương hốc mắt và đường giữa tròng đen con ngươi mắt phải
– 189: Giao điểm của đường đi ngang bờ xương hốc mắt và đường đứng chính giữa chia đôi mặt
– 103: Giao điểm của đường chia đôi ngang trán và đường đứng chính giữa chia đôi mặt
– 300+: Giao điểm của đường ngang 1/4 trán trên và đường tiếp tuyến trong tròng đen con ngươi mắt phải
– 0+: Điểm cuối bình tai trong bên phải
I/ PHÁC ĐỒ – KỸ THUẬT TÁC ĐỘNG
127, 50, 19, 37, 1, 73 – +, 189, 103, 300 – +, 0 – +.
Nguyên tắc chung: theo thứ tự từ dưới lên và từ trái sang phải.
Sức mạnh của phác đồ được sắp xếp theo thứ tự như sau:
1) Hơ rồi xoa dầu rồi dán cao.
2) Hơ, dán cao.
3) Hơ, xoa dầu.
4) Hơ thuần túy.
5) Châm kim nếu cần, tuy nhiên kỹ thuật này dễ gây vựng châm. Hiện nay chúng ta không còn dùng kim mà thay thế kim châm bằng kỹ thuật rung huyệt.
6) Day ấn bằng dầu.
7) Day ấn, dán cao.
8) Dán cao hoặc xoa dầu.
9) Rung huyệt hoặc day ấn bằng vaseline hoặc bất cứ một loại dầu nào khác không hại da như dầu ăn, dầu dừa, kem dưỡng da của phụ nữ…, nhằm mục đích tránh trầy da khi day quẹt.
10) Lăn, gõ.
(Xem thêm bài “Hướng dẫn kỹ thuật sử dụng dụng cụ’’ trong sách Bài giảng).
II/ TÁC DỤNG
Bộ Thăng có những tác dụng chính sau đây:
– Thăng Khí, bổ khí, thăng Dương, bổ Dương. Tùy theo ý đồ mà chọn kỹ thuật thích hợp. Bổ Dương thì phải làm ấm huyệt bằng dầu, cao salonpas hay hơ ngãi cứu. Bổ Khí hay hành khí thì day không hay day có vaseline.
– Hành khí hành huyết nhưng hành khí mạnh hơn, rõ nét hơn.
– Tăng sức đề kháng về thời khí cho cơ thể.
– Làm ấm người toàn thân. Xua tan hàn khí nhiễm vào người.
– Làm hưng phấn thần kinh.
III/ CHỦ TRỊ
Bộ THĂNG có tác dụng hầu hết trong những bịnh chứng có gốc hàn, rõ nét nhất là do hàn tà thực. Có thể nêu một số bịnh chứng thường gặp như cảm lạnh, trúng gió lạnh, mắc mưa, viêm phế quản do lạnh (không có tác nhân hóa lý), sa nội tạng nhẹ, tự hãn v.v… Nhưng điều trị lâu dài cần nhận định đúng căn bịnh để linh động.
Ứng dụng của bộ THĂNG rất rộng, tuy nhiên muốn dùng tốt cần có một vốn y lý cơ bản Đông y để phân biệt hàn nhiệt hư thực.
IV/- CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Bộ THĂNG rất mạnh khi dùng trọn bộ, nhất là với kỹ thuật hơ nóng dán cao, xoa dầu hoặc châm kim.
Không nên dùng bộ THĂNG trong các trường hợp sau:
– Bịnh nhân có thể trạng âm hư huyết kém, người gầy khô.
– Huyết áp cao dương chứng. Nhất là với các dạng huyết áp cao có cholesteron, có xơ mỡ động mạch.
– Các bịnh có nhiệt ở lý như: tiêu khát (tiểu đường), hư lao (suy nhược cơ thể nặng)…
– Các bịnh có nhiễm trùng vì dễ gây bội nhiễm.
– Các bịnh viêm loét vì dễ gây xuất huyết.
Ba trường hợp sau có thể dùng với kỹ thuật day vaseline khi có kèm bệnh cấp do hàn. Nhưng cần xem xét theo dõi kỹ để tránh sai lầm.
V/ KINH NGHIỆM LÂM SÀNG
1) Trường hợp người bịnh vừa kém về huyết vừa suy về khí, nếu dùng trọn bộ THĂNG sẽ gây thiên lệch về khí huyết vì nó chủ thăng bổ khí. Trường hợp này nên dùng bộ BỔ ÂM HUYẾT-THĂNG thích hợp hơn (xem bài “Phục hồi chính khí”).
2) Cắt cơn tăng huyết áp âm chứng có các triệu chứng như sau: huyết áp tăng đột ngột mà trong lúc bình thường có thể thuộc loại thấp, toàn thân hay tứ chi hay chỉ bàn chân lạnh, đặc biệt huyết áp rất khó đo vì kim giật rất nhẹ, tiếng đập ở ống nghe rất nhỏ; dùng que dò khám thấy đau ở hai huyệt 1 và 19 mà 26 và 143 không đau; có khi cả 4 huyệt này đều không đau (xem bài “Chẩn đoán hàn nhiệt bằng huyệt Diện chẩn”). Điều trị: Dùng ngải cứu hơ và xoa dầu mỗi huyệt 3 lần.
LƯU Ý: phải hội đủ các triệu chứng kể trên, nếu không ta sẽ sai lầm lớn khi đó là một cơn cao huyết áp Dương chứng.
Nếu tứ chi lạnh ngắt mà cả 4 huyệt đều đau thì đây là cơ địa Dương chứng mà trúng lạnh bất ngờ làm tăng thêm huyết áp, trường hợp này khó, không nên can thiệp nếu không kinh nghiệm, nên cho đi bệnh viện.
Việc điều trị chứng cao huyết áp về lâu dài cần hiểu sinh bệnh lý để tìm ra căn bịnh. Biện pháp nêu trên chỉ là tạm thời cắt cơn mà thôi, không phải là giải pháp điều trị.
3) Nhức khớp: đau nhức mà không nóng đỏ, trái lại sờ tay vào khớp thấy lạnh hơn các nơi khác. Nếu bịnh nhân không bị thiếu máu quá ta có thể dùng bộ THĂNG. Kết quả nhanh và không tốn công dùng thêm các huyệt phản chiếu bộ vị khi có nhiều khớp đau.
Tuy nhiên, khi khớp bị thoái hóa thì liệu pháp này không kết quả, chỉ mang tính cắt cơn mà thôi. Không nên dùng lâu dài có hại cho khớp.
4) Nhức đầu mạn tính: có lúc hoàn toàn thoải mái, có lúc nhức dữ dội. Đó là lúc có lạnh xâm nhập. Dùng BỘ THĂNG để cắt cơn, điều trị lâu dài cần tìm hiểu tổng thể của bịnh nhân để điều chỉnh lại cho quân bình.
VI/ VẤN ĐỀ ĂN UỐNG, SINH HOẠT
Khi sử dụng bộ THĂNG cần kiêng cữ:
– Ăn uống: không dùng các thứ quá mát lạnh như nước đá, kem, yaourt lạnh, nước ướp lạnh, cam, nước dừa, bia, khổ qua, đậu đen, đậu xanh, rau má, thanh long, các thứ có vị chua.
– Sinh hoạt: cữ tắm đêm, dầm mưa, dùng quạt máy, phòng lạnh, nằm ở nền nhà không có nệm, đi chân trần trong nhà, khi ngủ nên mang vớ giữ ấm chân.
VII/ KẾT LUẬN
Tác dụng của bộ THĂNG rất rộng và rất mạnh. Khi áp dụng một cách máy móc dễ gây thiên lệch về âm dương khí huyết.
Chẩn đoán kỹ về âm dương, khí huyết, hàn nhiệt, hư thực là việc cần làm trước khi bắt tay vào điều trị.
Ước lượng tình hình, theo dõi sít sao diễn biến lâm sàng ngay tại chỗ và về sau để có giải pháp, cường độ điều trị thích hợp.
Luôn luôn dò sinh huyệt để kiểm chứng trước và trong khi điều trị để đề phòng sai lầm. Không dùng bộ Thăng khi các huyệt 19,1,189,103 đều không là sinh huyệt (không báo đau cũng không báo nóng).
Tạ Minh